THÁNH KINH TẠI VIỆT NAM
I
Tôi không thấy Người Việt Quốc Gia có bản tiếng Việt của bộ Thánh Kinh của Ky-Tô-Giáo La Mă (Công Giáo).
Ngay chính ông Trương Tiến Đạt, một người
nghiên-cứu rất kỹ Thánh Kinh Ky-Tô-Giáo La-Mă (Công
Giáo), mà cũng chỉ dùng bản tiếng Việt
của bộ Kinh Thánh của Tin
Lành mà thôi.
Trong Bản Tin “Tiếng Loa Cảnh Báo” số 1 mà ông Trương
Tiến Đạt gửi cho tôi vào năm 1999, ở
trang 31, ông ấy viết: “Kinh Thánh (Bible) là bộ sách
gồm 66
cuốn”.
[Ở dưới nhan
đề Mục Lục (Contents) trong bộ Tân Thánh Kinh
của Mỹ (The New American
Bible), phía Ky-Tô-Giáo La-Mă (Công Giáo),
họ có ghi chú: “The books of the Old
and New Testaments...) nghĩa là các “sách”
của các kinh Tân và Cựu Ước.
Ở cuối bộ Kinh
Thánh (The Holy Bible), phía Tin
Lành, họ có viết: “The Bible is a library of books...)
nghiă là Kinh Thánh là một thư-viện “sách”.
Nhưng v́ các sách
(books) ấy chỉ được
in chung liền với nhau trong mỗi phần (và cả 2
phần Tân và Cựu Ước cũng thường
được in chung liền với nhau trong một “bộ”
Thánh Kinh hoặc Kinh Thánh), chứ không in riêng từng cuốn
một; vậy chữ “book” nên
được dịch ra là “sách”
thay v́ là “cuốn”].
Như thế,
“bộ” (toàn-bộ, trọn bộ, đầy-đủ)
Thánh Kinh (hoặc Kinh Thánh) gồm có 2 phần (kinh Cựu-Ước
và kinh Tân-Ước), và mỗi phần (kinh) th́ có
nhiều “sách” (thí-dụ: trong
kinh Cựu Ước có “Sách Sáng Thế”, trong kinh Tân
Ước có “Sách Khải Huyền”), và mỗi “sách”
th́ có nhiều “chương” và mỗi “chương”
th́ có nhiều “câu”.
Theo tôi nghiên-cứu, th́
bộ Kinh Thánh mà gồm có 66
sách như ông Trương Tiến
Đạt trích dẫn th́ là của Tin
Lành (39 sách thuộc kinh Cựu Ước và 27 sách
thuộc kinh Tân Ước). C̣n bộ Thánh Kinh của Ky-Tô-Giáo
La-Mă (Công Giáo) th́ gồm có 73
sách, tức là có thêm 7 sách
(46 sách thuộc kinh Cựu Ước) mà Tin
Lành không có: Tobit, Judith,
1 Maccabees, 2
Maccabees, Wisdom, Sirach,
và Baruch.
Tuy nhiên, Thánh Kinh 73
sách của Ky Tô Giáo La Mă (Công Giáo)
th́ Người Việt Quốc Gia không có bản dịch
ra tiếng Việt.
Trong lúc đó, hiện
nay, Người Việt tín đồ Ky-Tô-Giáo La-Mă (Công
Giáo) ở trong nước th́ đă có bộ Kinh
Thánh 73 sách bản dịch ra tiếng Việt
rồi.
bản
tiếng Việt tại Việt Nam
Bản
tiếng Việt hiện có tại Việt Nam, của
bộ Kinh Thánh
73
sách này, cho
thấy một số đặc-điểm sau đây:
*được viết theo lối chữ Việt hậu-Việt-Nam-Cộng-Ḥa (không có dấu nối giữa các từ-ngữ đa-âm). Thí-dụ: thời VNCH: “Kinh-Thánh; Cựu-Ước và Tân-Ước; Vả, đất là vô-h́nh và trống-không, sự mờ-tối ở trên mặt vực” (có dấu nối giữa “Kinh-Thánh”, “Cựu-Ước”, “Tân-Ước”, “vô-h́nh”, “trống-không”, mờ-tối”,...); thời hậu-VNCH: “Kinh Thánh”, “Cựu Ước”, “Tân Ước”, “Đất c̣n trống rỗng, chưa có h́nh dạng, bóng tối bao trùm vực thẳm,...” (không có dấu nối giữa các từ-ngữ lưỡng-âm kể trên).
*do
Nhóm Phiên Dịch Các GiỜ
Kinh PhỤng VỤ thực hiện (theo TGM Phạm Minh
Mẫn th́ Nhóm này, mà các công tŕnh có tính nghiêm
túc, và
những bản dịch trung
thành với nội dung mặc khải,
đă đươc nhận vào Hiệp Hội Kinh Thánh Công
Giáo thế giới).
*có Dẫn
Nhập Tổng Quát, Dẫn Nhập Cựu Ước, và
Dẫn Nhập Tân Ước.
*có đính thêm bảng Chú Thích cho tất cả 73 sách.
*được
ấn hành với sự giúp đỡ của Liên Hiệp
Thánh Kinh Hội (United Bible Societies)”, mà “United Bible
Societies” th́ là tên của tổ-chức đă
xuất-bản bộ Kinh
Thánh 66 sách
bản tiếng Việt của Tin
Lành.
*được
sự phê chuẩn của Phao-lô Nguyễn
Văn B́nh,
Tổng Giám Mục Giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh,
cho phần Tân Ước; và của Gio-an Bao-ti-xi-ta Phạm
Minh Mẫn,
Tổng Giám Mục Giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh,
cho phần Cựu Ước.
*có
Lời
Giới Thiệu
của Đức Tổng Giám Mục Gio-an Bao-ti-xi-ta Phạm
Minh Mẫn.
*do Ṭa
Tổng Giám Mục Giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện.
*và do Nhà
Xuất Bản Thành phố Hồ Chí Minh ấn hành.
Kinh Thánh của Công Giáo tại Việt Nam
có
ǵ lạ?
1) 1 Thessalonians 4:4
(Thư
của các Tông Đồ Phao-lô, Xin-va-nô và Ti-mô-thê,
gửi Hội Thánh Thê-xa-lô-ni-ca, chương
4, câu 4):
“The
New American Bible”
của Công
Giáo (do “The
Bishops’ Committee of the Confraternity of Christian Doctrine”
bảo trợ) viết như sau:
“each
of you guarding his
member
in sanctity and honor”.
“The
Holy Bible”
của Tin Lành
(do “The
Gideons International”
xuất bản) viết như sau:
“That
each of you should know how to possess his
own vessel in
sanctification and honor”
“The
Holy Bible”
của Tin Lành
(do “Holman
Bible Publishers”
ấn hành) viết như sau:
“That
every one of you should know how to possess his
vessel in
sanctification and honour” và tham-chiếu sách Romans, chương
6, câu 19: “I speak after the manner of men because of the infirmity of your
flesh: for as ye
have yielded your
members servants
to uncleanness and to iniquity...”.
“Kinh-Thánh”
của Tin Lành
(do “United
Bible Societies:
Liên Hiệp Thánh Kinh Hội” phổ biến) dịch ra như
sau: “mỗi người phải biết giữ thân
ḿnh cho thánh-sạch
và tôn-trọng”, “Tôi nói theo cách loài người, v́ xác-thịt
của anh em là yếu-đuối”.
“The
Holy Scriptures”
của Tin Lành
(do “Jehovah’s
Witnesses: Nhân
Chứng Giê-Hô-Va” xuất bản) dẫn chiếu sách
Colossians, chương 3, câu 5: “Deaden, therefore, YOUR
body members
that are upon the earth as respects fornication,
uncleanness, sexual
appetite, hurtful
desire, and covetousness...”.
“Thánh
Kinh” của Tin
Lành (do “International
Bible Society: Thánh
Kinh Hội Quốc Tế” ấn hành) Bản Diễn Ư (không
theo sát từng lời Chúa, chỉ phỏng lời Chúa mà
diễn theo ư của nhà truyền đạo) dịch ra như
sau: “Anh em hăy tiêu diệt những thói quen trần tục
như gian dâm,
ô uế, t́nh
dục, ham
muốn xấu xa
và tham lam...”.
V.v...
Theo
“Random House
Webster’s Unabridged Dictionary”
th́ “member”
cũng có nghĩa là “tứ
chi” hoặc
“dương
vật”, và
“vessel”
cũng có nghĩa là “cái ống, ống
dẫn,
chứa và vận chuyển, truyền
dẫn máu
hoặc chất
lỏng khác của
cơ thể con người”.
Do đó, câu Kinh nói trên có thể được hiểu nôm-na là Chúa cấm sử-dụng tay chân, kể cả dương-vật, trong việc trai/gái độc-thân làm t́nh với nhau; vợ/chồng ngoại-t́nh; người nam tḥm-thèm, ngọ-ngoạy, chiếm đoạt người nữ không phải vợ ḿnh; v.v....
Thế
mà Kinh Thánh,
do Ṭa Tổng Giám Mục Giáo phận Thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện, đă dịch ra như sau:
“(Ư
muốn của Thiên Chúa là anh em)
mỗi
người hăy biết lấy cho ḿnh một người
vợ
để sống cách thánh thiện và trong danh dự” (trang
1529).
Các dịch-giả ấy dịch sai ư Chúa, bởi v́: có những người nam đă “lấy cho ḿnh một người vợ” rồi, mà vẫn c̣n cứ tham muốn, léng-phéng, v.v... (nên Chúa mới cấm).
Linh mục Antony Trần Văn Kiệm cho rằng Hội Thánh Thê-xa-lô-ni-ca, nơi mà Tông Đồ (của Chúa Jesus) là Thánh Phao-lô (và các trợ lư) gửi thư này đến, gồm có cả các môn đồ (hướng dẫn các tín hữu khác trong Hội Thánh ấy), mà các môn đồ ấy th́ cũng tương tự các linh mục ngày nay; thế th́ câu kinh nói trên, trong Kinh Thánh hiện hành ở Việt Nam, có ư hô hào các linh mục phải lấy vợ.
2/
Luke
1:26,27
Trong
sách Lu-Ca, chương 1, các câu 26 và 27 được
viết như sau:
Theo
“The New
American Bible”
(Công Giáo),
do “The
Bishops’ Committee of the Confraternity of Christian Doctrine”
xuất bản:
“In
the sixth month, the angel Gabriel was sent from God to a town of Galilee named
Nazareth, to a virgin betrothed
to a man named Joseph, of the house of David. The virgin’s name was Mary.”
Theo
“The
Holy Bible” (Tin
Lành), do “Holman
Bible Publishers”
ấn hành:
“And
in the sixth month the angel Gabriel was sent from God unto a city of Galilee,
named Nazareth, to a virgin espoused
to a man whose name was Joseph, of the house of David; and the virgin’s name
was Mary.”
Theo
“The
Holy Bible” (Tin
Lành), do “The
Gideons International”
phổ biến:
“Now
in the sixth month the angel Gabriel was sent by God to a city of Galilee named
Nazareth, to a virgin betrothed
to a man whose name as Joseph, of the house of David. The virgin’s name was
Mary.”
Theo
“New
World Translation of the Holy Scriptures”
(Tin Lành),
do “Watch
Tower and Tract Society”
tức “Jehovah’s
Witnesses: Nhân
Chứng Giê-Hô-Va” ấn hành:
“In
the sixth month the angel Gabriel was sent forth from God to a city of Galilee
named Nazareth, to a virgin promised
in marriage to a
man named Joseph of David’s house, and the name of the virgin was Mary.”
Kinh-Thánh
(của Tin Lành),
do “United
Bible Societies”
(Liên Hiệp Thánh Kinh Hội) dịch ra như sau:
“Đến
tháng thứ sáu, Đức Chúa Trời sai thiên-sứ Gáp-ri-ên
đến thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê, tới cùng một
người nữ đồng-trinh tên là Ma-ri, đă
hứa gả
cho một người nam tên là Giô-sép, về ḍng vua Đa-vít.”
Và trong Kinh Thánh của Ky-Tô-Giáo La-Mă (Công Giáo) bản tiếng Việt, do Ṭa Tổng Giám Mục Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện, tại Việt Nam, tôi đọc thấy, ở sách Lu-Ca, chương 1, các câu 26 và 27 như sau:
“Bà
Ê-li-sa-bét có thai
được sáu tháng, th́ Thiên Chúa sai sứ thần Gáp-ri-en
đến một thành miền Ga-li-lê, gọi là Na-da-rét,
gặp một trinh nữ đă thành hôn
với một người tên là Giu-se, thuộc ḍng dơi
vua Đa-vít. Trinh nữ ấy tên là Ma-ri-a.”
(trang 1353)
Như
đă trích dẫn trên kia, chỉ có “The
Holy Bible” (của
Tin Lành),
mà do “Holman
Bible Publishers”
ấn hành, mới dùng từ ngữ “espoused
(to Joseph)” nghĩa
là (khi thiên sứ đến cùng người nữ Ma-ri-a
th́ người nữ này “đă
được (Joseph) cưới làm vợ
rồi".
Rơ-ràng
là Nhóm Phiên Dịch Các
GiỜ Kinh PhỤng VỤ (mà TGM Phạm
Minh Mẫn
giới thiệu là các công tŕnh có tính nghiêm
túc, và
những bản dịch trung
thành với nội dung mặc khải),
đă chọn lựa nội
dung mặc khải
như tôi đọc thấy trong “The
Holy Bible”
của “Holman
Bible Publishers”
mà dịch ra như trên.
Và nội dung Kinh Thánh trong đó có câu “(Đức Mẹ) đă thành hôn với Giu-se (khi thụ thai Chúa Giê-Su)” th́ đă được Ṭa Tổng Giám Mục Giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện, Nhà Xuất Bản Thành phố Hồ Chí Minh ấn hành, và Gio-an Bao-ti-xi-ta Phạm Minh Mẫn, Tổng Giám Mục Giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh phê chuẩn và viết Lời Giới Thiệu.
Tôi không biết có c̣n có những đoạn nào khác nữa mà ư Chúa đă bị dịch sai tương-tự hay không, trong bộ Kinh Thánh của Ky-Tô-Giáo La Mă (Công Giáo) hiện được lưu hành ở Việt Nam.
LÊ XUÂN NHUẬN