-Giả LỮ GIANG

(bút-hiệu của ông Nguyễn Cần tức Tú Gàn)

 

Bọn "Cóc Nhái"

Vàng Bạc của B́nh Xuyên

Bọn "ác ôn côn đổ"

Văn tức là Người

Người Mỹ chửi thề

"Thằng Nhăi" duy-nhất

 

I. BỌN CÓC NHÁI 

 

        Trong bài viết “Lại Chuyện Tản Mạn! phổ-biến ngày Thursday, August 21, 2008 6:03 PM (phê-b́nh bài viết nhan đề “Tản mạn lịch sử” của Ông Lê Mạnh Hùng đăng trên báo Viet Tide), Ông Lữ Giang đă viết như sau:

    <<Trong công điện gởi cho Bộ Ngoại Giao lúc 2 giờ chiều ngày 7.9.1963, Đại Sứ Cabot Lodge có kể lại lời ông Ngô Đ́nh Nhu đă nói với ông như sau:

     “Tôi báo động về những ǵ sẽ xẩy ra trong Quân Lực. Nếu tôi ra đi, Quân Lực sẽ nắm chính quyền. Bọn cóc nhái của CIA và USIS này sẽ phá hoại nỗ lực chiến tranh.”

     (I am alarmed by what's going on in the Armed Forces. If I leave, the Armed Forces will take over the government. 'Ces grenouillards' (which I translate as "these schemers" or 'these contrivers') of the CIA and USIS will sabotage the war effort.) >>

*

Ư-KiẾn:

 

        1)  Nghĩa của tiếng Pháp “Grenouillard(s)” mà Ông Ngô Đ́nh Nhu dùng:

1a- theo nghĩa đen th́ là loài chim, các giống: đại bàng; diều hâu; diều mướp; kên-kên; ó; ưng;

1b- theo nghĩa bóng, th́ là loại người có tính đặc-biệt: hiếu chiến; quấy rầy; tham lam; trục lợi;

        2)  Nhưng trong câu nói bằng tiếng Pháp của Ông Ngô Đ́nh Nhu mà cựu Đại-Sứ Hoa-Kỳ Cabot Lodge đă hiểu đúng ư và kể lại bằng tiếng Anh th́ Ông Cabot Lodge đă dịch ngay chữ “Grenouillards” ra tiếng Anh là “schemers" hoặc “contrivers” rồi.

2a/ chữ schemer(s)” có nghĩa là: “người chủ mưu; người vạch kế hoạch; kẻ âm mưu; kẻ hay dùng mưu gian”;

2b/ chữ “contriver(s)” có nghĩa là: “người nghĩ ra; người sáng chế ra; người có tài xoay sở; người khéo lo liệu; (a good contriver: người xoay sở giỏi; người tháo vát; người nội trợ đảm đang); người bày mưu tính kế”;

        3)  Do đó, mấy chữ “ces grenouillards” chắc-chắn không có cái nghĩa khinh-thường là “bọn cóc nhái” (loài vật thấp hèn) như Ông Lữ Giang đă dịch ‒ một phần v́ đă lầm tưởng là nó xuất-phát từ chữ “grenouille(s)” (là con ếch, con nhái, con ngoé) - và không biết rằng con cóc là một loại khác, tiếng Pháp gọi là “crapaud(s)” chứ không phải là “grenouille(s)”. Hơn nữa, chính Ông Cabot Lodge đă cẩn-thận dịch ra tiếng Anh rồi cơ mà! ‒ nhưng phần khác là Ông Lữ Giang đă cố ư dịch ra như thế, để lợi-dụng cơ-hội mà nhập-nhằng đánh lừa người kém ngoại-ngữ hầu bôi bẩn các tướng đảo-chánh, chứ không phải dịch đúng-đắn và đứng-đắn.

 

*

        Vậy th́ mấy chữ “ces grenouillards” nói trên có thể được hiểu là “nhóm người đầy tham-vọng ấy, nhóm người đa-mưu lắm kế ấy, v.v...” (v́ dù ngụ ư chê họ, chống họ, nhưng vẫn không thể phủ-nhận tài-năng/mánh-khóe [con người] của họ; nếu không th́ các cơ-quan CIA và USIS đâu cần nhờ đến, và ḿnh đâu phải quan-ngại ǵ nhiều về các đương-nhân)!

*

        Tôi cho rằng Ông Lữ Giang đă cố ư dịch sai các chữ Pháp “ces grenouilles” ra là “bọn cóc nhái (ấy)” là v́ việc dịch như thế xảy ra sau 2 sự-kiện liên-hệ xảy ra trước rồi:

II. VÀNG BẠC CỦA B̀NH XUYÊN

 

        Cựu Đại-Tướng Dương Văn Minh đă bị Luật-Sư Nguyễn Văn Chức (và Tiến-Sĩ Lâm Lễ Trinh) vu-khống là “trong thời kỳ dẹp loạn B́nh Xuyên, ĐT Minh đă tịch thu được rất nhiều vàng bạc và tiền mặt của B́nh Xuyên, nhưng ĐT đă không giao số chiến lợi phẩm này cho chính phủ Ngô Đ́nh Diệm, mà lại tẩu tán làm của riêng”.  

        IIa)  Trong năm 1971, khi Đại-Tướng Dương Văn Minh vừa mới thu-thập đủ chữ kư giới-thiệu của số lượng Dân-Biểu và Thượng-Nghị-Sĩ theo luật định, để ra tranh-cử Tổng-Thống, th́ báo “Hoà B́nh” của Linh-Mục Trần Du loan tin như trên.  Ông Trịnh Bá Lộc, nguyên Sĩ-Quan Tuỳ-Viên của Đại-Tướng Dương Văn Minh, đă t́m ra được xấp cùi mà trong một cùi có ghi trị giá của nó, và bên cạnh có ghi rơ-ràng như sau: “số tiền bán vàng tịch thu của B́nh Xuyên, Tổng Thống (Ngô Đ́nh Diệm) cho Cô Nhi Viện Quốc Gia Thủ Đức”.  Luật-Sư Vơ Văn Quan, đại-diện ĐT Minh, liền can-thiệp, và báo “Hoà B́nh” đă đăng ngay bài đính-chánh, kèm theo phóng-ảnh cùi chi-phiếu nói trên.  Báo “Công Luận” của Thượng-Nghị-Sĩ Tôn Thất Đính cũng có phổ-biến việc này.

Thế mà vừa rồi, sau khi Đại-Tướng Dương Văn Minh qua đời, báo “Con Ong” ở Houston, Texas, là nơi cư-ngụ của Ông Nguyễn Văn Chức, lại đăng lại bài vu-khống của VIP KK tức Luật-Sư Nguyễn Văn Chức với nội-dung như đă từng đăng trên báo “Hoà B́nh” trước khi bị buộc phải đính-chính Sự Thật vào năm 1971 (37 năm trước đó).  Cùng lúc, tiến-sĩ Lâm Lễ Trinh cũng viết tương-tự trong cuốn “Về Nguồn”. Thật là hết nước nói.

        (Xin xem chi-tiết ở Mục “Luật-Sư Nguyễn Văn Chức”)

        Trong tháng 7 năm 2008, Ông Trịnh Bá Lộc đă làm sáng-tỏ lại vụ này, đồng-thời nhắc-nhở các kẻ vu-khống, nhất là tín-đồ Ky-Tô-Giáo, rằng việc nguỵ-tạo sử-sách tức cũng là làm chứng dối, vi-phạm điều răn của Đức Chúa Trời (Exodus 20:16 và Deuteronomy 5:20).

        IIb)  Ông Đoàn Thêm, cựu viên-chức cao-cấp tại Phủ Thủ-Tướng và Phủ Tổng-Thống thời Đệ-Nhất Cộng-Hoà, trong cuốn “Hai Mươi Năm Qua – Việc Từng Ngày – 1945-1954”, xuất-bản tại Sài-G̣n vào năm 1965 (là một tài-liệu lịch-sử khách-quan) ở các trang 191-192 đă viết:

<<3.3.1956 – Thiếu-Tướng Duơng-văn-Minh họp báo nói về các chiến-dịch miền Tây và sự hợp tác của Tướng Trần Văn Soái.  Tướng Minh cho biết trong chiến-dịch Hoàng-Diệu, đă tịch thâu 20 kí vàng và 16 triệu ½ bạc, số tiền này sẽ dùng để xây cất một Cô-Nhi-Viện Quốc-Gia.>>

        IIc)  Rốt cuộc là v́ không c̣n có thể tiếp-tục vu-khống Đại-Tướng Dương Văn Minh về vụ tài-sản B́nh-Xuyên để bôi nhọ vị tướng cầm đầu cuộc chính-biến 1-11-1963, nên các phần-tử hoài-Ngô phải kiếm thêm những chuyện khác.

III. BỌN ÁC ÔN CÔN ĐỒ

 

        Theo một cuốn băng dài 30 tiếng đồng-hồ do (thư-viện) Johnson Library ở Austin, Texas, công-bố ngày 28-2-2003, th́ Tổng-Thống Johnson đă gọi các Tướng miền Nam Việt-Nam thực-hiện cuộc chính-biến lật đổ và giết chết Tổng-Thống Ngô Đ́nh Diệm là “a goddam bunch of thugs mà Ông Lữ Giang dịch ra là “một bọn ác ôn côn đồ đáng nguyền rủa.

        IIIa)   Nhưng ông Lữ Giang đă dịch sai:

A bunch of thugs” là “một bọn côn đồ”, không có chữ nào bên phía tiếng Anh có nghĩa là “ác ôn” cả.

Goddamn” (cũng như “Goddamned”) là “đă bị nguyền rủa (rồi)” chứ không phải là chỉ “đáng nguyền rủa” mà thôi. Ông Lữ Giang “đáng khen” nhưng chưa nhận được lời (bằng) khen th́ cũng là chưa được khen (tỷ như “bọn côn đồ đáng nguyền rủa” tức là chưa bị nguyền rủa).

Tóm lại, câu đó (A goddamn bunch of thugs) có nghĩa là “một lũ côn đồ (bị Chúa trừng trị) chết tiệt!

        IIIb)  Tổng-Thống Lyndon B. Johnson lên thay cố TT John F. Kennedy từ ngày 22-11-1963.  Johnson thay-đổi chính-sách đối với Việt-Nam: thay v́ 16,000 cố-vấn quân-sự trước biến-cố 1-11-1963 dưới thời KennedyNgô Đ́nh Diệm, mà Kennedy đă có quyết-định rút về (rút đợt đầu 1,000 người), th́ Johnson (cùng Đảng Dân Chủ) vào năm 1965 đă đưa thêm quân tác-chiến qua Việt-Nam mà tổng-số cứ tăng dần lên đến 550,000 người vào đầu năm 1968.  Tức là Johnsondiều-hâu, mà thấy bên phia Việt-Nam chưa có tiến-bộ như ư Mỹ muốn nên đă tỏ ư bất-b́nh các Tướng (là Tướng mới lên cầm quyền).

        IIIc)  Tuy nhiên, dùng những thậm-từ, chửi thề, chỉ là thói quen cá-nhân của một số Tổng-Thống Hoa-Kỳ; thí-dụ: khi nghe tin cựu Tổng-Thống Gerald Ford từ-trần, Tổng-Thống George W. Bush đă ngỏ lời chia buồn và ca-tụng rằng Jerry was warm gentle, friendly, pleasant courteous individual. He never used bad language, he loved his family, his kids and above all else he loved Betty. (Jerry [tên gọi thân-mật của Gerald] là một con người nồng-hậu, hoà-nhă, thân-thiện, khả-ái, lịch-sự. Ông ấy không bao giờ dùng lời-lẽ thô-tục, ông ấy yêu-thương gia-đ́nh, các con, và trên tất cả mọi thứ khác là yêu-thương Betty [vợ, là bà Betty Ford]).  Đề-cao các ưu-điểm của một tổng-thống mà nhấn mạnh đến ưu-điểm không dùng lời-lẽ thô-tục đủ thấy có những tổng-thống Mỹ khác, thường dùng lời-lẽ thô-tục.

        IIId)  Riêng về TT Johnson th́ ông là một vị tổng thống cộc cằn, thô lỗ, kém học thức nhất, so với những vị tổng thống khác trong lịch sử cận đại Hoa Kỳ.  Đa số sử gia đồng ư Johnson không phải là vị tổng thống lịch sự về cung cách ngoại giao...(theo nhà biên khảo Nguyễn Kỳ Phong, trong cuốn Người Mỹ và Chiến Tranh Việt Nam - Liên Hệ Quân Sự Chính Trị 1945-1975, do Vietnam Bibliography ở Virginia, USA, xuất-bản năm 2001, trang 253).

        (Xem thêm về TT Johnson ở Mục V, nhất là ở Mục VI phía cuối bài này).

IV. VĂN TỨC LÀ NGỪỜI

 

        Trước khi tiếp-tục kể hầu quư vị một số trường-hợp người Mỹ chửi thề các nhân-vật quan-trọng (VIP), xin nhắc sơ qua về một số trích dẫn tiếng Anh & tiếng Pháp của Ông Lữ Giang:

        IVa- Trong bài “Tapes mới của Kennedy”, ông Lữ Giang đă trích dẫn cuốn sách hồi-kư của cựu Bộ-Trưởng Quốc-Pḥng Mỹ đến 2 lần, đều giống nhau:

(Robert S. McNamara, “In Retrospect, Tragedy and Lesson of Vietnam”, Vintage Books, New York, 1995, tr. 81 – 82)....

và:

“... Trong cuốn hồi kư “In Retrospect, Tragedy and Lesson of Vietnam

        Nhưng ông Lữ Giang đă viết sai, v́ nhan đề của cuốn sách ấy thật ra là “In Retrospect: The Tragedy and Lessons of Vietnam” (hai dấu chấm, thay v́ dấu phết; có chữ “The”; và chữ “Lessons” th́ có phụ-âm “s” v́ là số nhiều).

        IVb-  Trong bài “Băi Chiến Trường”, Ông Lữ Giang (bút danh Tú Gàn) đă viết:

        “... Thị Trưởng Frank Fry liền nổi giận và nói: "Các người hành động như cộng sản ở Việt Nam... Đó là điều mà cộng sản đă làm. (You are acting like communist do over in Vietnam... That's what the communist do).

Lần đầu tiên đại diện Việt Cộng đến tại Orange County, nơi có thủ đô Little Saigon, để nói chuyện là tại một cuộc hội thảo do World Affaires Council tổ chức ở khách sạn Radison Plaza thuộc thành phố Irvine, California vào ngày 12.9.1995.

Lần thứ hai, tổ chức World Affaires Council tổ chức hội thảo tại San Francisco vào ngày 19.9.1995...

1. Ông Lữ Giang đă không thấy rơ là động-từ “do” ở đây được chia cho ngôi thứ 3 của số nhiều, nên chữ “communists” phải có phụ-âm “s” v́ là số nhiều.

2. Ông Lữ Giang không nhớ là ḿnh đang viết tiếng Anh, “affair(s)” không có phụ-âm “e" như bên tiếng Pháp.

     IVc- Ông Lữ Giang trích lời của cựu Đại-Sứ Cabot Lodge nói rằng Ông Trần Trung Dung “coi đa số các Tướng Lănh không ǵ khác lơn là các trung sĩ được Pháp huấn luyện trong quân phục Tướng Lănh” và trích dẫn câu nói tiếng Anh: “(He consider majority of Generals no more than French trained sergeants in Generals’ uniforms)”.

Ông Lữ Giang lại không để ư rằng động-tự consider” (có chủ-từ “He” đứng trước) được chia trong th́ quá-khứ, th́ chữ đó phải là “considered”.

        IVd- Trong bài “Mặt thật hàng tướng Big Minh”, Ông Tú Gàn viết:

Năm 1945, khi Nhật đảo chánh Pháp, Dương Văn Minh đang phục vụ tại Cap's Jacques (Vũng Tàu) và bị Nhật cầm tù.

Người ở Sài-G̣n mà không viết đúng chữ Cap St. Jacques tức Cap Saint Jacques hay sao? 

        IVe-  Ông Lữ Giang nhắc đến thời-kỳ Pháp đô-hộ Việt-Nam mà kể đến “Bộ Thuộc Địa (Minstère des Colonies)” và “lính Khố Đỏ (Tiraillrers)” và “Service de Sûreté Généralle de l’Indochine” mà viết sai các chữ ghi trên (tiếng Pháp), đáng lẽ phải là  “Ministère” và “Tirailleurs” và “Générale”.

        IVf- Ngay chính cuốn băng về TT Johnson nói trên, Ông Lữ Giang cũng ghi: “Một cuốn băng được công bố ngày 28.3.2003 cho biết ngày 1.2.1966, Tổng Thống Johnson đă gọi điện thoại cho Thượng Nghị Sĩ Eugene McCarthay than phiền về việc chính quyền Kennedy...” trong lúc cuốn băng ấy thật sự được công bố vào ngày 28.2.2003.

*

        Bài thi mà sai chính-tả, văn-phạm (ngữ-pháp), liệu các giám-khảo có cho điểm cao hay không?  Tài-liệu nạp Ṭa mà không y như nguyên-văn, liệu các công-tố-viên và biện-hộ-viên có bỏ qua hay không? Và bài phổ-biến công-cộng mà không được viết cẩn-trọng th́ có phải là tự-trọng và trọng người đọc hay không?

V. NGƯỜI MỸ CHỬI THỀ

 

        Tôi xin kể thêm vài vụ chửi thề của Mỹ để quư độc-giả đánh giá các thậm-từ ấy:

        1) Trong Đệ-Nhị Thế-Chiến (1939-45), nói về liên-hệ Mỹ-Pháp: người Mỹ có nhiều xung-đột với De Gaulle, lănh-tụ Pháp.  Tổng-Thống Roosevelt không có cảm-t́nh với De Gaulle; Tổng-Thống Truman th́ cho De Gaulle là cứng đầu, không chịu ḥa-giải.  Một đôi khi Truman dùng chữ “thằng chó đẻ” để chỉ De Gaulle.

(Tham-chiếu sách của Nguyễn Kỳ Phong đă dẫn trên, các trang 22-23).

Ư-Kiến: các tổng-thống Mỹ mà dùng thậm-từ th́ chỉ là do thói quen cá-nhân.  Ngay chính De Gaulle, lănh-đạo Ủy-Ban Giải-Phóng Quốc-Gia của Pháp, đồng-minh thiết-cốt với Mỹ và Anh trong Thế-Chiến II, mà c̣n bị chửi là “thằng chó đẻ”.  Tuy nhiên, De Gaulle vẫn là một tổng-thống vĩ-đại của Pháp và được dân Pháp yêu kính măi hoài, không v́ tiếng rủa của một tổng-thống Mỹ tục-tằn mà mất thanh-danh.  

        2) Ngày 29-3-2009, sau khi Bà Clinton cho biết sẽ không ra ứng-cử tổng-thống, kư-giả Pat Racimora đă viết:

And when it was clear that Hillary Clinton would not be our next President,

some relief was forthcoming in assuming that the tyranny perpetrated by Obama-supporting thugs would now unravel like a cheap sweater.

Tạm dịch: Khi đă rơ-ràng rằng Bà Hillary Clinton sẽ không là vị tổng-thống kế-tiếp của chúng ta, người ta thấy nhẹ hẳn người phần nào v́ nghĩ rằng ách bạo-ngược mà bọn côn-đồ ủng-hộ Obama đă gây ra nay sẽ được tháo gỡ như vứt bỏ một chiếc áo rẻ tiền.

        3) Ngày 31-3-2009, kư-giả Francesca tường-thuật việc một hồng-y và nhiều giám-mục phản-đối Viện Đại-Học Notre Dame v́ mời Tổng-Thống Obama đến đọc diễn-văn, đă viết: They are also pissed off about the Honorary Law Degree to be given to Barack ‘God Damn AmeriKKKa Obama.

Tạm dịch: “Họ cũng bực ḿnh về việc trao bằng Tiến Sĩ Luật Khoa Danh Dự cho Barack ‘Hoa Kỳ quỷ tha ma bắt’ Obama”.

Nói nặng về tổng-thống Hoa-Kỳ xong, họ c̣n nói nặng về nhà thờ Chúa nữa:

“If they don't say anything about Obama and Pfleger, we'll just assume the Cardinals and Bishops and the whole Catholic Church agrees with Pfleger and Obama and the God Damn AmeriKKKa Church both of them went to.”

Tạm dịch: Nếu các Hồng Y và Giám Mục không nói (nặng) ǵ về Obama

Pfleger (linh-mục, bênh-vực Mục-Sư Jeremial Wright của TT Obama), chúng ta sẽ xem như họ và toàn-thể Giáo-Hội Ky-Tô-Giáo đều đồng ḷng với PflegerObama cùng với Thánh-Đường Hoa Kỳ Đọa Ngục nơi hai người này đă đến.

        4) Ngay trong cuốn băng về TT Johnson mà Ông Lữ Giang nêu ra, đă có một đoạn như sau: But literally overnight, the U.S. was internationally perceived as a bunch of buffoons who were propping up a tyrant.People already believed that Kennedy... a Catholic U.S. president supporting a Catholic fanatic who was intent on persecuting another religious group...

Tạm dịch: Nhưng thật-sự là đột-nhiên thế-giới nhận ra rằng (chính-phủ) Hoa Kỳ

một bọn hề diễu đang nâng-đỡ một tên bạo-chúa. Người ta đă tin rằng Kennedy... một tổng-thống Mỹ tín-đồ Ky-Tô-Giáo hậu-thuẫn cho một tín-đồ Ky-Tô-Giáo cuồng-tín đang muốn truy hại một tập thể tôn-giáo khác...

        5) Đây là lời lẽ của chính ông TT Johnson tác-giả mấy chữ “damn”, “thugs”, và cả “bitch”, ngay trong cuốn băng nói trên, trước cả đoạn chê các Tướng Việt-Nam:

“... through Johnson's presidency -- a time when... what LBJ called that bitch of a war was exporting the American nightmare to Southeast Asia”, “All the wide brush strokes of U.S. history made from September 1964 through August 1965 are here -- the Johnson vs. Goldwater election (We've got a bunch of goddamned thugs here taking us on)”...

Tạm dịch:  “... qua thời-kỳ Ông Johnson làm tổng-thống – lúc ấy... cái mà TT Johnson gọi là “cuộc chiến chó đẻ” đang xuất-cảng cơn ác-mộng Hoa Kỳ qua Đông Nam Á Châu”, “Đây là tất cả những nét vẽ tổng-quát về lịch sử Hoa Kỳ từ 9-1964 đến 8-1965: cuộc tranh-cử tổng-thống giữa JohnsonGoldwater (“Chúng ta đang đối đầu với một lũ côn đồ trời đánh thánh vật”)...   

        Ông Barry Morris Goldwater là một cựu tướng-lănh Không-Quân tham-gia Đệ-Nhị Thế-Chiến, làm Thượng-Nghị-Sĩ 5 nhiệm-kỳ (mỗi nhiệm-kỳ 6 năm), được Đảng đại-kỳ-cựu Cộng-Ḥa (GOP= Grand Old Party) chọn làm ứng-cử-viên Tổng-Thống siêu-cường-quốc lâu đời Hiệp-Chủng-Quốc Hoa-Kỳ, mà c̣n bị Ông Johnson chửi thề là "côn đồ trời đánh thánh vật", th́ sá ǵ một tướng-lănh hay một tổng-thống mới ra đời của tiểu-nhược-quốc Miền Nam Việt-Nam!

*

VI. THẰNG NHĂI DUY NHẤT

 

         Nói ai làm ǵ, ngay chính cố Tổng-Thống Ngô Đ́nh Diệm của Đệ-Nhất Việt-Nam Cộng-Ḥa, cũng bị chính ông Tổng-Thống Hoa-Kỳ thô-lỗ Lyndon B. Johnson ấy gọi là “thằng nhăi” trong trường-hợp sau:

         Karnow (Stanley Karnow, sử-gia chuyên về Chiến Tranh Việt Nam), hỏi Johnson là ông có tin rằng Diệm là “Churchill (Winston Churchill, Thủ Tướng Anh, anh-hùng thắng Đức Quốc-Xă tại Châu Âu) của Đông Nam Á” hay không; th́ Johnson liền trả lời: “Cục cứt họ, Diệm là thằng nhăi duy nhất mà chúng ta có ở đó.” (xem )  

        Ngay trong bài viết “Những Bí Mật Được Tiết Lộ Sau 40 Năm” của Ông Tú Gàn (đăng trên Saigon Nhỏ) cũng đă có câu: <<Tổng Thống Johnson lại nhắc lại điều đó. Ông nói với Tướng Taylor: “They started out and said, ‘We got to kill Diem, because he’s no damn good.’ Let’s...”>> (“Họ khởi đầu và nói: ‘Chúng ta phải giết Diệm, bởi v́ hắn ta cũng chả tốt lành quỷ quái ǵ. Chúng ta hăy...”

*

LÊ XUÂN NHUẬN     

 

Lui Mục-Lục

 

KHÔNG PHẢI LÀ CÁCH TỰ TỬ ĐƯỢC CHỌN

 Stephen Kinzer

 Người Dịch: Trần Thanh Lưu

 

Hiện nay, Stephen Kinzer dạy tại về Báo chí và Chính sách Ngoại giao Mỹ tại đại học Northwestern University, bang Illinois

Trích từ Chương 7 của Cuốn “Lật Đổ” (Overthrow, Times Book, New York City, 2006) Đề Cập Đến Cuộc Lật Đổ Chính Quyền Ngô Đ́nh Diệm Của Mỹ.

 

... “Một trong những đặc phái viên đầu tiên của Kennedy gửi đến Việt Nam - sẽ c̣n dài dài nhiều nữa - là Phó Tổng Thống Lyndon Johnson, người đă bay tới Sài G̣n vào Tháng 5 năm 1961. Khi trở về, Johnson là một người tin tưởng vào “lư thuyết domino”, bị thuyết phục rằng nếu để Cộng sản chiếm được Nam Việt Nam, th́ không mấy chốc họ sẽ đẩy cuộc chiến của họ đến “băi biển Waikiki.” Trong một bài phát biểu của ḿnh, ông đă đi xa như khen ngợi Diệm như là Churchill của Đông Nam Á mặc dù sau đó khi Karnow hỏi ông rằng ông có thực sự tin điều đó không, ông ngập ngừng và trả lời “Cục cứt họ, Diệm là thằng nhăi duy nhất mà chúng ta có ở đó.

Với ḍng ngắn gọn ấy, Johnson kết tinh chính sách Hoa Kỳ tại Việt Nam trong cuối thập niên 1950 và đầu thập niên 1960. Diệm là người thay chân Mỹ. Thiếu một nền tảng quần chúng, lôi ra từ một nhóm tôn giáo mà chỉ đại diện cho 10 phần trăm dân số đất nước ḿnh, bao quanh bởi một gia đ́nh tham nhũng và không màng đến công việc hàng ngày của chính phủ, ông đă được lựa chọn bởi v́ không ai khác phù hợp với đ̣i hỏi của người Mỹ. Cũng như ở nhiều nước khác, người Mỹ t́m ở miền Nam Việt Nam một người lănh đạo vừa có thể là một người quốc gia làm hài ḷng đám đông và vừa c̣n có thể làm những ǵ Washington muốn, nhưng chỉ để thấy rằng họ không thể nào có cả hai [điều kiện đó] được”.

 

(Nguồn: [ChinhNghiaViet] Không Phải Là Cách Tự Tử Được Chọn

Saturday, November 14, 2009 8:36 AM

From: "Tuan Ton That"

To: ... )

Trở lên