GIỚI-THIỆU TÁC-GIẢ

 

 

CĂN-CƯỚC:

 

*Tên thật: Lê Xuân Nhuận.
*Ngày sinh: 02-01-1930.

*Nơi sinh: Huế.
*Quê cha: chính-quán Làng Phượng-Lâu, Phủ Kim-Ðộng, Tỉnh Hưng-Yên; sinh-quán Hà-Nội (Bắc-Việt).
*Quê mẹ: chính-quán Làng An-Cựu, Huyện Hương-Thủy, Tỉnh Thừa-Thiên; sinh-quán Huế (Trung-Việt).

 

BÚT-DANH:

 

*Thanh-Thanh (thơ);
*Kiều-Ngọc (truyện, tùy-bút);
*Nguyệt-Cầm (kịch, kịch thơ);
*Nguời Thơ (thi-thoại, bình+luận thơ);
*Tú Ngông (thơ trào-phúng);

*Lê Chân-Nhân (thời-đàm);

*Đức-Cố Lê (biên-khảo);
*V.v...

 

 

NGHỀ-NGHIỆP & HOẠT-ÐỘNG CHÍNH-TRỊ:

 

 

>> TRƯỚC THÁNG TƯ ÐEN 1975:

 

*Phục-vụ trong ngành Hình-Cảnh Quốc-Gia tại Huế;

        *1947—54: Cộng-tác với các báo đối-lập “Công Lý” và “Dân Đen” tại Huế.  Xuất-bản đặc-san “Mùa Gặt Mới”. Bị tù 3 tháng (10—12/1949) vì viết cuốn truyện dã-sử “Trai Thời Loạn” ngụ-ý chống Pháp thực-dân và Bảo-Ðại bù-nhìn.
*(Bị/được động-viên chuyên-môn với tư-cách văn-nghệ-sĩ & kí-giả), phục-vụ trong Quân-Lực Quốc-Gia và Việt-Nam Cộng-Hòa tại Ðệ-Nhị Quân-Khu;
*Làm phóng-viên chiến-tranh, biên-tập-viên báo-chí Quân-Đội, giảng-sư Chiến-Tranh Tâm-Lý, giám-đốc chương-trình phát-thanh “Tiếng Nói Quân Ðội” tại Ðệ-Nhị Quân-Khu;

        *1954—56: Dùng Ðài “Tiếng Nói Quân-Ðội tại Ðệ-Nhị Quân-Khu” để công-khai chống lại phe Trung-Tướng Nguyễn Văn Hinh (Tổng-Tham-Mưu Trưởng) & Đại-Tá Trương Văn Xương (Tư-Lệnh Ðệ-Nhị Quân-Khu) là tay sai của Pháp, kêu-gọi mọi giới đồng-bào ủng-hộ chí-sĩ Ngô Ðình Diệm.  Là người đầu tiên công-khai và chính-thức góp phần hữu-hiệu củng-cố địa-vị Thủ-Tướng cho ông Ngô Đình Diệm vượt qua khó-khăn từ những ngày đầu.
*Dạy tiếng Anh trên Ðài Phát-Thanh, tại một số công-sở và tư-gia ở Huế; tại trường trung-học Duy-Tân ở Buôn Ma Thuột, v.v...

Là người đầu tiên trên thế-giới dạy tiếng Anh cho người Việt qua làn sóng vô-tuyến truyền-thanh.

        *1956—60: Bị quản-thúc 3 tháng (05—8/1960) rồi bị kết tội phản-động; đày lên Cao-Nguyên (vùng “nước độc và nguy-hiểm”); theo-dõi hành-vi chính-trị; và cấm giữ các chức-vụ quan-trọng, thăng+thưởng, xuất-ngoại, về các thành-phố miền xuôi...  Là người đầu tiên công-khai chỉ-trích các sai+lầm của chế-độ Ngô Ðình Diệm, ngay tại cơ-quan Cảnh-Sát Huế trong một buổi “học-tập chính-trị và công-dân giáo-dục” (do Cố-Vấn Ngô Ðình Nhu chỉ-đạo), vào ngày Lễ Hai Bà Trưng (03-3-1960), trước cả các hành-động chống-Diệm của các nhân-vật khác tại Saigon và các nơi khác.
        *1960—75: Phục-vụ trong Lực-Lượng Ðặc-Cảnh Quốc-Gia; Giám-Đốc cơ-quan An-Ninh & Phản-Gián lần-lượt tại Cao-Nguyên Trung-Phần, Vùng II Chiến-Thuật, và Khu (Vùng) I Việt-Nam Cộng-Hòa (cho đến 29-3-1975 là ngày thất-thủ Ðà-Nẵng, cứ-điểm cuối-cùng của Quân-Khu I).

        *1967: Can-thiệp với CIA để phá vỡ âm-mưu đảo-chính nội-bộ do nhóm Nguyễn Cao Kỳ & Nguyễn Ngọc Loan cầm đầu, giữ nguyên chức-vị Tổng-Thống cho Trung-Tướng Nguyễn Văn Thiệu.

        *1971: Bị giáng-chức rồi theo-dõi liên-tục vì chống khuynh-hướng quân-phiệt dưới thời Ðệ-Nhị Cộng-Hòa.  Là người duy-nhất công-khai chống lại chính-sách “quân-cách-hóa” Hành-Pháp (do đó ít nhất là làm giảm sút hiệu-năng của cơ-quan chuyên-môn chủ-yếu về an-ninh, chính-sự, và hình-sự của Chính-Quyền — là Cảnh-Sát Quốc-Gia).

        *1973—75: Là viên-chức dân-sự mà đề-nghị và được Trung-Tướng Ngô Quang Trưởng, Tư-Lệnh Quân-Khu I, cho quyền chủ-trì công-tác của mọi cơ-quan đơn-vị an-ninh quân+dân tại các vùng có dân-cư, nên đã vô-hiệu-hóa được mọi hoạt-động của CSVN tại khắp các thành-phố/thị-xã và vùng phụ-cận thuộc Vùng I trong suốt một năm rưỡi cuối-cùng của VNCH.

        Cũng thời-gian trên, là viên-chức duy-nhất khởi-xướng và thực-hiện hữu-hiệu việc móc nối tuyển-dụng nhiều sĩ-quan Ba-Lan và Hung-Gia-Lợi trong Ủy-Hội Quốc-Tế tại Việt-Nam để rồi, sau khi về nước, họ đã hoạt-động nội-tuyến cho CIA trong Ðảng, Nhà Nước và Quân Ðội của họ, dọn đường cho các biến-cố lật đổ cộng-sản tại Ba-Lan, Hung-Gia-Lợi và Đông-Âu sau này (mãi đến cuối năm 1978, hơn 3-4 năm sau, Hồng-Y Karol Jozef Wojtyla của Ba-Lan mới lên làm Giáo-Hoàng, tức John Paul II; và qua năm sau nữa, năm 1979, Giáo-Hoàng John Paul II mới về thăm Ba-Lan lần đầu tiên).

 

 

>>  SAU QUỐC-BIẾN 1975:

 

*Bị Cộng-Sản Việt-Nam bắt tập-trung “cải-tạo” hơn 12 năm (từ 17-4-1975 đến 20-4-1987), rồi quản-chế tại-gia nhiều năm sau khi về nhà;
*Tái định-cư tại Hoa-Kỳ, theo diện tị-nạn chính-trị,  từ ngày 17-1-1992;
*Hiện cư-ngụ tại thành-phố Alameda (Bắc California).

*Đã phá vỡ huyễn-thoại rằng cố Tổng-Thống Ngô Đình Diệm có được cấp Giải Lãnh-Đạo Magsaysay và đã tặng số tiền ấy cho Đức Đạt-Lai Lạt-Ma của Tây-Tạng: chủ-tịch Quỹ ấy khẳng-định là TT Diệm không hề đoạt giải Magsaysay.

*Đã tìm ra Sự Thật rằng “Đức Mẹ La Vang” chỉ là vài lời khai dối của mấy ông lão sắp chết vì sợ không được linh-mục làm phép cho lên “thiên đàng” nên đã nhận bừa là có nghe các tổ-phụ [sau khi họ đã chết hơn trăm năm trước] kể chuyện có thấy “Đức Mẹ” hiện ra. Sau đó, chính Giáo-Hoàng John Paul II đã xác-nhận rằng tại “tòa thánh” Vatican không hề có tài-liệu lưu-trữ về “Đức Mẹ La Vang”.

 

 

SINH-HOẠT VĂN-HÓA & TÁC-PHẨM:

 

>>  TẠI QUỐC-NỘI (TRƯỚC 1975):

 

*Chủ-trương đoàn thi+văn và nhà xuất-bản “Xây-Dựng”;
*Ðã ấn-hành nhiều tuyển-tập thơ+văn của mình và của nhiều nam+nữ thi+văn-hữu Bắc, Trung, và Nam;

*Là người đầu tiên làm thơ ca-tụng vợ (qua tập thơ “Tuần Trăng Mật”) khi tuổi còn trẻ và vợ còn sống (Đông-Hồ chỉ khóc vợ khi vợ đã chết rồi).
*Ðược công-nhận thành-quả văn-học của mình trong “Ðại-Hội Văn-Hóa Toàn-Quốc”, đại-hội văn-hóa duy-nhất của Việt-Nam Cộng-Hòa, do nhà văn Lê Văn Siêu thụ-ủy thực-hiện tại thủ-đô Sài-Gòn (khai-mạc ngày 11 tháng 1 năm 1957) là một cành trong “Cây Ða Văn-Hiến Việt-Nam”.

 

         **   Ðã xuất-bản:

 

* Thơ: “Ánh Trời Mai”; “Ánh Trời Mai” tái-bản; “Ánh Trời Mai” tập mới; “Kiếm Xuân-Thu”; “Nhạc Ngày Xanh” (chung với Như Trị, Xuân Huyền, và Hoài Minh); “Lá Thu Rơi” (chung với nhóm Khánh Sơn); “Tuần Trăng Mật”; “Với Thượng Ðế”; 
* Kịch Thơ: “Quán Bên Sông”;
* Truyện Ngắn: “Ray-Rứt”;
* Tạp-văn: “Nắng Mới”; “Mùa Gặt Mới” các tập I, II, và III (chung với đồng-Nhóm “Xây Dựng” và các Nhóm bạn);

 

         **   Ðã công-diễn và đăng-tải:

 

* Kịch Thơ: “Hồ Quý Ly”; “Lữ Gia”; “Quán Bên Sông”; “Gươm Chính-Nghĩa”; “Ông Ba Kẹ”; “Tiếng Trẻ Khóc”; “Dòng Lệ Tố-Như”; “Lão Ăn Mày”; “Dòng Thác Lũ”; “Bức Tranh Tàu”; “Nắm Xương Khô”; v.v...
* Kịch Văn: “Thằng Con Trai”; v.v...

 

 

>>   TẠI HẢI-NGOẠI (SAU 1975):

 

*Góp bài theo lời mời cho một số tạp-chí tiếng Việt tại Hải-Ngoại, và thơ tiếng Anh cho nhiều nhà xuất-bản thơ của Mỹ và Anh, cũng như trong nhiều Nhà Mạng trên liên-mạng truyền-thông toàn-cầu;

*Chủ-trương sáng-tác bằng tiếng Anh, hoặc phiên-dịch qua tiếng Anh, các tác-phẩm của người Việt;

*Hiện là hội-viên của Văn Bút Quốc-Tế (PEN International) qua Trung-Tâm Hoa-Kỳ (PEN America);

 

        **  Ðã có thơ được chọn in trong hơn 50 tuyển-tập thơ tiếng Anh tiêu-biểu tại Mỹ và Anh:

 

*Do “The National Library of Poetry”:

        “Wind in the Night Sky”, 1993;

        “Best New Poems”, 1994;

        “Outstanding Poets of 1994”;

        “The Sound of Poetry” (audio tape), 1994;

        “Best Poems of 1995”;

        “Best Poems of 1997”;

        “Outstanding Poets of 1998”;

        “Best Poems of the '90s”;

*Do “The International Library of Poetry”:

        “A Celebration of Poets”, 1998;

        “Letters From My Soul”, 2001;

        “The Best Poems and Poets of 2002”;

        “The Colors of Life”, 2003;

        “Eternal Portraits”, 2004;

        “Forever Spoken”, 2007;

        “The Best Poems and Poets of 2007” 2008;

        “Forever Spoken”, 2008;

*Do “The Poets' Guild”:

        “Best New Poems”, 1994;

*Do “Amherst Society”:

        “American Poetry Annual”, 1994;
*Do “Who's Who in New Poets”:

        “Who's Who in New Poets, Volume I”, 1996;
*Do “Famous Poets Society”:

        “A Treasury of Great Poems”, 2000;

        “On the Wings of Pegasus”, 2000;

        “New Millennium Poets”, 2002;

        “Our 100 Most Famous Poets - the Brief Chronicles of Our Time”, 2004;

        “Great Poems of the Western World”, 2005;

        “Great Poems of the Western World”, 2010;

        “Our Great Modern Poets - The Best Poetry of Our Times”, 2012;

*Do “New Publications”:

        “Poetry Magazine - March and May 2001”;

*Do “Noble House(United Kingdom):

        “Theatre of the Mind”, 2003;

        “Colours of the Heart”, 2004;

        “Labors of Love”, 2005;

*Do “League of American Poets”:

        “A Treasury of American Poetry III”, 2007;

        “Expressions 2”, 2007;

        “Expressions 3”, 2007;

*Do “Jukebox Press” (PEN Center Oakland, California):

        “Oakland Out Loud”, 2007;

*Do “The Poet Sanctuary”:

        “Splash of Verse”, 2007;

*Do “Poetryfest Press” (Ashland, Oregon, USA):

        “Immortal Verses”, 2008;

        “Our Great Modern Poets”, 2011;

        “Today's Best Poets”, 2013;

        “Our Best Contemporary Poets”, 2014;

*Do “PEN Oakland Publications” (California, USA):

        “Fightin' Words”, 2014;

*Do “Betty Cummins Starr-Joyal” (Ashland, Oregon, USA): 

        “On the Wings of Pegasus”, 2014;  

        “Flights of Angels, 2015;

        “Poetry Over the Rainbow”, 2015;

        “Trumpets to Heaven”, 2016;

        “Today's Great Poets”, 2016;

        “On the Wings of Angels”, 2016;

        “Angels for the Ages”, 2017;  

        “America's Great Living Poets”, 2017;

        “Angels of Heaven and Earth”, 2017;

        “Awsome Poems of The Western World”, 2018;

etc...

 

        **  và trong các tạp-chí văn-học tại Mỹ:

        “Poetry” (Poetry Foundation), 2001;

        “WordBridge” (The Writers Post), 2002—2005;

V.v...

 

        **  Ðã góp phần phiên-dịch trong các tuyển-tập thơ Việt-Mỹ tại Hoa-Kỳ:

 

*“The Silence of Yesterday” của “Cơ Sở Thi Văn Cội Nguồn” của Song Nhị ở San Jose, bắc California;
*“Flowers of Love” I, II, III, IV của “Hội Thơ Tài-Tử Việt-Nam” của Như Hoa ở Dallas, Texas;

*“The Old Days” của Như Hoa ở Sacramento, bắc California, 2001;

*“Poems in Rain & Flowers” của Vi Khuê ở Burke, Virginia;

*“Tiếng Hót Loài Chim Di” của Song Nhị ở San Jose, bắc California, 2004;

*“Viet Pen” của “Trung Tâm Văn Bút Việt Nam Hải Ngoại” qua Yên Sơn ở Spring, Texas, 2010;

*“Ru Thầm Tiếng Gọi Việt Nam” của Ngọc An ở San Jose, bắc California, 2013 ;

*“Còn Lại Chút Tình” của Nguyễn Phú Long ở Glen Allen, Virginia, 2016;

*“Suối Nguồn Tâm Thức” của Thái Tú Hạp ở Rosemead, nam California, 2019;  

* V.v...

 

        **  Ðã xuất-bản:

 

    Hồi-Kí:

 

*“Về Vùng Chiến-Tuyến”, hồi-ký  (ISBN 1-886566-15-1), Văn Nghệ, 1996;

*“Cảnh-Sát-Hóa, Quốc-Sách Yểu-Tử của Việt-Nam Cộng-Hòa”, hồi-ký (ISBN 0-9665293-7-5 - LCCN: 2001097126),

    Xây-Dựng, 2002;

*“Việt-Nam Cộng-Hòa — Cảnh-Sát-Hóa: Quốc-Sách Yểu-Tử”, hồi-ký (ISBN 0-9665293-8-3 - LCCN: 2003106623),

    Xây-Dựng, 2005.

*“Biến-Loạn Miền Trung, hồi-ký (ISBN 978-0-9763498-5-3 - LCCN: 2012900099), Xay-Dung, 2012.

    Nội-dung loạt hồi-kí này được xem là những nguyên-nhân chưa ai đề-cập vì sao Việt-Nam Cộng-Hòa đã sụp đổ nhanh-chóng và dễ-dàng đến thế vào Tháng Tư Đen năm 1975.

 

    Thơ tiếng Việt:

 

*“Cơn Ác-Mộng”, thơ (ISBN 0-9665293-0-8 - LCCN: 98-090684), Thế-Giới Mới và Xây-Dựng, 1998;

*“Thơ và Người Thơ - Bảy Mươi Năm Làm Thơ”, thơ (ISBN 978-0-9763498-6-0 - LCCN: 2012908820), Xây-Dựng, 2012.

 

    Thơ tiếng Anh:

 

*“Poems by Selected Vietnamese”, thơ tiếng Anh (ISBN 0-9763498-1-7 - LCCN: 2005906908), Xay-Dung, 2005.

*“Vietnamese Choice Poems”, thơ tiếng Anh (ISBN 978-1-4931-2196-0 & 978-1-4931-2197-7 ), Xlibris, 2013.

    Tuyển-tập này (146 bài thơ tiếng Anh dịch từ nguyên-tác của 81 tác-giả sống tại Mĩ, Canada, Úc, Bỉ, Pháp, Đức, Na-Uy, và Việt-Nam) được nhà tổng-phát-hành sách+báo quốc-tế Amazon chọn là một trong những tác-phẩm giá-trị nhất trong năm 2014.

*“Dragon & Fairy in Poetry”, thơ tiếng Anh (ISBN 978-0-9896535-4-1 - LCCN: 2021902997), Xay-Dung, 2021.

    Tuyển-tập này gồm có 102 bài thơ tiếng Anh: 10 bài nguyên-tác và 92 bài dịch từ tác-phẩm của 70 nam+nữ thi-sĩ sống tại Mĩ, Canada, Úc, Bỉ, Pháp, Đức, Phần-Lan, và Việt-Nam.   

 

       **  Sắp ấn-hành:

 

*“Miền Ðất Hứa” (thơ);

*“This Land of Promises” (thơ tiếng Anh);

*“The Truth About Our Lady of Lavang (biên-khảo);

*The Eastern European Communist Bloc (hồi-kí);

*“Tổng-Thống Ngô Đình Diệm (biên-khảo);

 

* V.v...

 

 

TÔN-CHỈ:

 

         Lê Xuân Nhuận phụng-thờ Chân+Thiện+Mỹ với phong-thái mở đường, dấn thân, và nêu gương.  

         Đối với các nhân-vật, chủ-trương, và kế-hoạch tốt, Lê Xuân Nhuận hết sức, tận tình, và liều mình hậu-thuẫn, mà không mưu-cầu tư-lợi.

         Đối với các cá-nhân, tập-đoàn, chính-sách, và chế-độ chính-trị xấu, Lê Xuân Nhuận quả-cảm đứng lên chống-đối trực-tiếp ngay trong không-gian và thời-gian đương-thời, chứ không phải đợi đến khi tình-thế đã đổi-thay mới đánh người ngã ngựa.  

         Khi đề-cập đến một cựu thành-viên dân-sự hay quân-sự nào của Việt-Nam Cộng-Hòa, Lê Xuân Nhuận công-khai phê-bình trên báo, trên mạng, trong sách, khi họ còn sống, chứ không phải đợi đến khi họ đã qua dời, không còn cơ-hội để tự bào-chữa.

         Lúc bị tấn-công, Lê Xuân Nhuận chỉ nhã-nhặn trả lời, nêu rõ nhân-chứng và dẫn-chứng đường-hoàng, chứ không tự đồng-hóa với đối-phương bằng cách bịa-đặt, vu-khống, phỉ-báng, nhất là sử-dụng từ-ngữ vô-văn-hóa.

         (Lê Xuân Nhuận tuân-thủ châm-ngôn của Khổng-Tử [Quân-Tử] Hòa Nhi Bất Đồngvà  của Voltaire “I disapprove of what you say, but I will defend to the death your right to say it”, nên vẫn giữ được thân-tình với nhiều nhân-vật khác chính-kiến và/hoặc khác tín-hướng.)   

 

Wikipedia 

 

The Life and Times of a South Vietnamese Special Police Officer:

 

Part 1  babylon1.html

Part 2: babylon2.html

Part 3: babylon3.html

Part 4  babylon4.html

Part 5: babylon5.html

Part 6: babylon6.html

Part 7: babylon7.html

Part 8: babylon8.html

Part 9: babylon9.html

 

Về CỔNG CHÍNH